Số 07/KH-THTVD KẾ HOẠCH DUY TRÌ TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ II (Năm học : 2018 – 2019)

Chủ nhật - 16/09/2018 20:19
PHÒNG GD&ĐT – TP ĐIỆN BIÊN PHỦ
TRƯỜNG TH TÔ VĨNH DIỆN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
      
      Số 07/KH-THTVD                                                                                            Điện Biên Phủ, ngày  14 tháng 9  năm 2018
KẾ HOẠCH
DUY TRÌ TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ II
Năm học : 2018 – 2019
 
         Phần I : Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch
         Trong nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam đã tiếp tục khẳng định con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước ta rất cần những con người có tri thức, vì vậy vai trò của các nhà trường là rất quan trọng.
         Để xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả cao, tạo bước phát triển mạnh mẽ về chất lượng đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước trong khu vực nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
          Để tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tinh thần độc lập trong suy nghĩ sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh và tiếp tục thực hiện các phong trào thi đua đặc biệt là phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” có hiệu quả, đòi hỏi mỗi nha trường phải tiếp tục duy trì và xây dựng nhà trường đạt tới các chuẩn của trường tiểu học trong giai đoạn tiếp theo đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đất nước hội nhập.
          I. Thực trạng hệ thống trường học đạt chuẩn Quốc gia của nhà trường trong năm học 2018 – 2019:
          Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện được thành lập năm 1995 theo quyết định sô 439/QĐ-UB-TC quyết định của UBND tỉnh Lai Châu ngày 10 tháng 8 năm 1995.
          Trường đóng tại tổ dân phố 13 Phường Tân Thanh, là một trong những phường trung tâm của Thành Phố Điện Biên Phủ. Phường có 25 tổ dân phố, dân cư khá đông, trình độ dân trí khá đồng đều, với 14 dân tộc cùng sinh sống. Song nhân dân dân các dân tộc của Phường đoàn kết xây dựng Phường ngày càng phát triển và nhất là nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục. Chính vì thế đó tạo điều kiện cho nhà trường không ngừng phát triển, trong những năm qua nhà trường đó khẳng định được vị thế của mình trong phong trào Giáo dục chung của Thành phố và là địa chỉ đáng tin cậy về chất lượng giáo dục cho nhân dân trên địa bàn Phường và một số Phường khác. Nhiều học sinh nay đã học lên các lớp trên vẫn là những cán bộ lớp giỏi, là học sinh xuất sắc được thầy yêu bạn mến. Đó cùng là nguồn động viên tiếp sức cho các thầy cô trong nhà trường tiếp tục nỗ lực phấn đấu đạt nhiều thành quả trong công tác chuyên môn và mọi phong trào giáo dục. Mục tiêu của trường trong giai đoạn hiện nay là giáo dục con em các dân tộc trên địa bàn Phường có đủ đức, đủ tài để sau này phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
         Trên địa bàn Phường có 1 trường Tiểu học, 1 trường THCS và 2 trường Mầm non, trong đó đã có 4/4 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Chất lượng giáo dục của các bậc học ngày càng có nhiều chuyển biển, ổn định về số lượng và chất lượng đào tạo. Chất lượng giáo dục ngày được nâng lên, tỷ lệ học sinh chuyển lớp, tốt nghiệp ngày càng cao, tỷ lệ học sinh yếu kém, lưu ban ngày càng giảm, đặc biệt không có học sinh bỏ học giữa chừng, góp phàn không nhỏ đến việc thực hiện công tác PCGDTHĐĐT và PCGDTHCS trên địa bàn Phường, ngoài ra các bậc học còn làm tốt công tác huy động học sinh ra trường ra lớp, hàng năm đã huy động được 100% số trẻ trong độ tuổi đến trường, chính vì vậy đã được công nhận đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ II vào tháng 12 năm 2012.
         Bên cạnh những thuận lợi trên, nhà trường còn gặp một số khó khăn cơ bản đó là:
         - Cán bộ quản lý: chưa có nhiều kinh nghiệm, đôi lúc chưa thực sự năng động sáng tạo trong công việc. Công tác đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên đôi lúc chưa thật sự thẳng thắn; khen thưởng các phong trào thi đua ở cơ sở chủ yếu khích lệ và động viên tinh thần là chính.
         - Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Một số giáo viên tuổi cao việc tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học còn chậm nhất là việc tiếp cận với công nghệ thông tin. Tuy đã được chuẩn hóa về trình độ nhưng năng lực chuyên môn không đồng đều, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học còn hạn chế. Nhà trường còn thiếu đội ngũ giáo viên dạy các môn năng khiếu như thể dục, tin học, ngoại ngữ.  
         - Sân chơi bãi tập còn chật hẹp. Chưa có phòng học chức năng,  nơi làm việc của Ban giám hiệu và một số bộ phận khác chật hẹp.
         II. Căn cứ để xây dựng kế hoạch:
         - Luật giáo dục năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và luật giáo dục sửa đổi  năm 2009.
         - Nghị quyết của Trung ương 2 khoá VIII về phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020.
         - Các tiêu chuẩn của trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn II, các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giáo viên tiểu học, chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ II, chuẩn thư viện trường phổ thông.
         - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2015 tầm nhìn đến năm 2020 của trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện.
         III. Thực trạng của nhà trường:
         1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý
         a) Đội ngũ:
Tổng số CBGVNV : 39đ/c ( ĐH: 21, CĐ: 14, TC: 3, chưa qua đào tạo:1 )
Số GV trên chuẩn: 31/31 đạt 100%
Số giáo viên dạy giỏi cấp trường: 28/31 = 90,3%
Số giáo viên dạy giỏi cấp TP : 13/31 = 41,9%
Số giáo viên xếp loại CM tốt : 28/31 = 90,3%
Số giáo viên xếp loại CM khá : 2/31 = 6,4%
Số giáo viên xếp loại CM TB : 1/31 = 3,3%
* Lớp học :
+ Có đủ khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 của cấp học   - Đạt yêu cầu.
+ Có 19 lớp                                                  - Đạt yêu cầu
+  Mỗi lớp không quá 35 học sinh               - Đạt yêu cầu.
          b) Tổ chuyên môn:
Nhà trường 3 tổ chuyên môn, được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của điều lệ của trường tiểu học. Các tổ đều xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, tổ chức chuyên đề, thi giảng bồi dưỡng học sinh, phụ đạo học sinh và giải quyết nội dung chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học.
Hàng năm đã xây dựng được 15 – 17 chuyên đề/một tổ chuyên môn đáp ứng việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Số giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin đạt: 31/31 = 100%
Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn đạt các quy định về đào tạo bồi dưỡng nhà giáo.
Có đầy đủ hồ sơ quy định cho tổ chuyên môn, giáo viên, và được quản lý khá chặt chẽ.
          c) Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường:
Nhà trường đã thành lập hội đồng trường theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Điện Biên phủ, hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật và hoạt động theo điều lệ của trưởng tiểu học.
Hội nghị phụ huynh hàng năm đã bầu ban đại diện cha mẹ học sinh và đi vào hoạt động có hiệu quả đặc biệt là công tác xã hội hoá giáo dục góp phần vào việc hoàn thành các chỉ tiêu giáo dục của nhà trường, theo điều lệ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
          d) Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
Chi bộ của nhà trườngcó 19 đảng viên, hàng năm đều đạt chi bộ trong sạch vững mạnh với 100% số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Công Đoàn cơ sở với 39 công đoàn viên hoạt động một cách thường xuyên và có hiệu quả.
         Tiêu chuẩn 1 : Duy trì giữ vững và được nâng cao.
         2.Tiêu chuẩn 2 : Xây dựng đội ngũ giáo viên:
Trường đã được Phòng giáo dục biên chế đủ số giáo viên dạy 2 buổi/ ngày. 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, có 41,9% số giáo viên dạy giỏi cấp thành phố và 100% số giáo viên được xếp loại khá trở lên theo quy định chuẩn giáo viên tiểu học.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường tích cự tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và tự giaoc tự học tự bồi dưỡng để trau dồi vốn hiểu biết và chuyên môn cho bản thân. Hiện nay đã có 31/31 Gv soạn bài trên máy, 31/31 giáo viên biết sử dụng trang giáo án điện tử , nhiều đ/c biết khai thác mạng và vận dụng vào việc soạn giảng.
Mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng, vận dụng linh hoạt việcđổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
          100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
          Tiêu chuẩn 2: Duy trì
        3. Tiêu chuẩn 3: Xây dựng cơ sở vật chất:
        Khuôn viên của nhà trường khá khang trang, các lớp học được bố trí hợp lý khoa học.
        Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học 2 buổi/ngày, diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, giáo viên, bảng đúng quy định hiện hành, phòng học thoáng mát đủ ánh sáng an toàn.
         Có đủ số sách, đồ dùng thiết bị phục vụ cho viện dạy học.
         Phòng nha học đường có đủ cơ số thuốc sơ cứu những bệnh thông thường.
         Có hệ thống nước sạch phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường.
         Khu vệ sinh được bố trí hợp lý và đảm bảo sạch sẽ không làm ô nhiễm môi trường.Quy định từng khu cho nam, nữ và CBGVNV.
          Khu sân chơi đảm bảo sạch sẽ và có bóng mát cho các em vui chơi.
          Nhà trường chưa có phòng học chức năng: Giáo dục thể chất
          Tiêu chuẩn 3 : Chưa duy trì
          4. Tiêu chuẩn 4 : Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục:
 Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập vào đi vào hoạt động theo đúng quy chế hiện hành, hoạt động có hiệu qủa trong việc kết hợp với nhà trường quản lý và giáo dục học sinh.
 Duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa ban đại diện cha mẹ học sinh với nhà trường, gia đình tạo môi trường giáo dục thân thiện.
 Các bậc cha mẹ học sinh đồng thuận trọng việc thực hiện các khoản xã hội hóa giáo dục đống góp hàng trăm triệu đồng phục vụ cho việc dạy và học, đặc biệt là công tác thi đua khen thưởng, tu sửa cơ sở vật chất.
 Thực hiện các quy định về công khai điều kiện dạy học chất lượng giáo dục và nguồn kinh phí xã hội hóa giáo dục hàng năm.
 Làm tốt công tác kiểm tra, khen thưởng cho học sinh, tập thể lớp đạt thành tích cao trong học tập và mọi phong trào giáo dục.
          Tiêu chuẩn 4: Đạt.        
          5. Tiêu chuẩn 5: Chất lượng giáo dục:

Hàng năm nhà trường không có bỏ học
Chất lượng giáo dục đạt được trong năm 2017 – 2018 cụ thể là :
           Kết quả đạt được như sau:
* Các môn học và hoạt động giáo dục:
Môn TSHS T H C
SL % SL % SL %
Tiếng Việt 657 430 65,4 227 34,6    
Toán 657 413 62,9 244 37,1    
Tiếng Anh 370 224 60,5 146 39,5    
Tin học 370 312 84,3 58 15,7    
Khoa học 244 187 76,6 57 23,4    
Sử+địa 244 163 66,8 81 33,2    
TNXH 413 306 74,1 107 25,9    
Đạo đức 657 512 77,9 145 22,1    
Âm nhạc 657 461 70,2 196 29,8    
Mỹ thuật 657 468 71,2 189 28,8    
Thể dục 657 508 77,3 149 22,7    
Kỹ thuật, Thủ công 657 486 74,0 171 26,0    
* Năng lực:
Tốt: 496/657 đạt  75,5%;  Đạt: 161/657 đạt 24,5%.
* Phẩm chất:
        Tốt: 568/657 đạt 86,5%; Đạt: 89/657 đạt 14,0%
- Chuyển lớp đối với học sinh lớp 1 - 4: 543/543 đạt 100%
- HS hoàn thành chương trình tiểu học: 114/114 đạt 100%
- Khen thưởng:
        + HS đạt thành tích xuất sắc trong các nội dung học tập và rèn luyện: 249/657 đạt 37,9%
       + HS có thành tích trong các nội dung học tập và rèn luyện: 238/657 đạt 36,2%
          + HS tích cực tham gia các hoạt động phong trào của Đội TNTPHCM: 63 em đạt 9,6%
        + HS đạt thành tích trong cuộc thi giải toán và tiếng Anh trên Internet , toán tuổi thơ:  132 em  đạt  20,1%.
        Tiêu chuẩn 5: Đạt và vượt so với quy định của trường đạt chuẩn mức độ II.
         PHẦN II:  KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ II
         (Theo Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh gái, công nhận trường tiểu học đạt chất lượng tối thiểu, trường đạt chuẩn quốc gia)
          I. Mục tiêu phấn đấu:
          Căn cứ vào 5 tiêu chuẩn Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh gái, công nhận trường tiểu học đạt chất lượng tối thiểu, trường đạt chuẩn quốc gia của rường quyết tâm phấn đấu được công nhận duy trì đạt chuẩn quốc gia mức độ II năm học 2018 – 2019 như sau.
         1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
          1.1. Thực hiện quản lý, hiệu lực quản lý:
          Nhà trường có kế hoạch hoạt động chuyên môn chi tiết cho từng năm học và phương hướng phát triển từng giai đoạn, có biện pháp tổ chức thực hiện đúng tiến độ.
           Thực hiện công bằng, dân chủ, công khai trong quá trình quản lý.
          Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường.
          Thực hiện công tác quản lý một cách sáng tạo, phát huy được khả năng của giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng và phát triển nhà trường.
          1.2. Quán triệt sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền địa phương:
           Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng liên quan đến giáo dục, chấp hành sự quản lí hành chính của chính quyền địa phương.
           Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp xây dựng nhà trường theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học.
          2. Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên
          2.1. Số lượng và trình độ đào tạo:
          * Tổng số giáo viên: 31 (30 nữ)
          - Biên chế: 31      
          - Đảng viên: 20 đ/c
          * Trình độ: Đạt chuẩn 100%, trong đó:
          + Đại học: 17 = 54,8 %
          + Cao đẳng: 14 = 45,2 %
          Hiện nay trường có đủ giáo viên dạy tiểu học, có giáo viên: Anh văn, mỹ thuật, âm nhạc.
          2.2. Phẩm chất, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
           Giáo viên có sáng tạo, sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp trong dạy học và giáo dục học sinh. Mỗi giáo viên đều có 1 báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp giảng dạy trong 1 năm học.
          Giáo viên có kế hoạch giảng dạy riêng cho học sinh nhận thức tốt, học sinh nhận thức còn hạn chế của lớp.
          Phấn đấu : Có 29/31 giáo viên dạy giỏi cấp trường, giáo viên dạy giỏi cấp TP 13/31.
          Phấn đấu hàng năm có 97 % trở lên đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
          Không có GV xếp loại chưa đạt yêu cầu.
          Nâng cao công tác tự học, tự bồi dưỡng CMNV, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
          Giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do nhà trường hoặc các cấp tổ chức.
          Mỗi Giáo viên phải có kế hoạch phấn đấu sau khi được đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và được lưu trong hồ sơ cá nhân.
          3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất - thiết bị trường học
          3.1. Cơ sở vật chất:
          Trường đã cơ bản đủ các phòng học theo yêu cầu, trường còn thiếu và xin hỗ trợ:
TT Nhu cầu theo chuẩn Số lượng Diện tích Đã có Xin XD
1 Phòng Âm nhạc 01 36m2 x  
2 Phòng Mĩ thuật 01 36m2   x
3 Phòng Tin học 01 48m2 x  
4 Phòng để dạy cho HS khuyết tật 01 18 m2   x
5 Phòng làm việc của HT 01 18m2 x  
6 Phòng làm việc của HP 01 18m2 x  
7 Phòng Đội 01 18m2 x  
8 Phòng làm việc của kế toán 01 18 m2 x  
9 Phòng hội đồng 01 54m2 x  
10 Phòng y tế 01 18m2 x  
11 Phòng giáo dục thể chất 01 48m2   x
         
        3.2. Phương tiện, thiết bị giáo dục:
       - Bổ sung 20 bộ TB đồng bộ cho 19 lớp từ khối 1 – 5
- 30 máy tính để bàn
- 4 máy tính xách tay.
- 8 máy in
- 1 máy phô tô
- 26 máy chiếu
- 1 bộ trống đội
- 25 tủ đựng tài liệu
          4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục
          Nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức Đại hội giáo dục cấp cơ sở theo định kì với nội dung thiết thực phù hợp với điều kiện của nhà trường và thực tế tại phương.
          Ban đại diện cha mẹ học sinh đi vào hoạt động có hiệu quả.
          Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường – xã hội để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và giáo dục đạo đức cho học sinh.
          Tổ chức các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về mục tiêu và kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II.
          Huy động sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình theo quy định của địa phương để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ việc Dạy – Học của thầy  - trò. Tăng cường các trang thiết bị dạy và học. Có chế độ khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.
          5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và chất lượng giáo dục
          Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục: Theo quy định của Bộ GD&ĐT.
           Tổ chức có hiệu quả việc học 2 buổi / ngày cho 100% số học sinh của nhà trường.
           Dành thời gian cho học sinh được học tập và thực hiện các hoạt động ngoại khóa ở ngoài trời.
          Thực hiện mục tiêu PCGDTH đúng độ tuổi, duy trì tỉ lệ trên 98%.
          Đổi mới phương pháp giảng dạy, phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập, quan tâm học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu.
          Chất lượng và hiệu quả giáo dục tính theo từng khối lớp được duy trì bền vững.
          + Tỉ lệ học sinh lên lớp phấn đấu hàng năm đạt 98% trở lên.
          + Hoàn thành chương trình tiểu học 100%
          + Có 75–80% học sinh được khen thưởng về các nội dung theo TT22/2016
          II. Giải pháp:
          Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên bám sát nhiệm vụ năm học, có trách nhiệm tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, lập kế hoạch phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường để duy trì các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ II; duy trì, giữ vững và phát huy các kết quả đã đạt sau khi được công nhận duy trì đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
          Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên vững mạnh toàn diện, xây dựng khối đoàn kết; nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục.
          Làm tốt công tác tuyên truyền để giáo viên, phụ huynh học sinh và nhân dân trên địa bàn hiểu và nắm bắt mục tiêu, ý nghĩa của việc xây dựng trường Tiểu học duy trì đạt  chuẩn Quốc gia mức độ II.
          Tham mưu và đề xuất với Hội đồng giáo dục xã về xây dựng kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn. Tranh thủ mọi nguồn lực để tiếp tục hoàn thiện CSVC, trang thiết bị dạy học của nhà trường.
          Trên đây là  kế hoạch “Duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II” của trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện. Nhà trường tin tưởng với sự nổ lực của CBGV, HS, sự đồng tình của phụ huynh và sự quan tâm hỗ trợ của Đảng bộ và Chính quyền địa phương, của các cấp, ban ngành nhất định kế hoạch sẽ đạt theo mong muốn.
                                                                   
         Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (B/c);                        
- Lưu VT.
 
            HIỆU TRƯỞNG
 
                                                                                                         
 
                    Nguyễn Thị Bích         

Tác giả: TH Tô Vĩnh Diện

Nguồn tin: Trường TH Tô Vĩnh Diện:

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây